Omega-3 fatty acids
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Omega-3 fatty acids (Acid béo omega-3)
Loại thuốc
Là axit béo thiết yếu.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang uống (1000 mg; 1050 mg; 1200 mg; 200 mg; 290 mg-200 đơn vị intl; 350 mg; 500 mg; 667 mg; ethyl este 1000 mg; phối hợp với Vitamin B; phối hợp với Vitamin B và Vitamin D).
Viên nang phóng thích chậm (1100 mg).
Hỗn dịch uống (1400 mg / 5 mL; 1600 mg / 5 mL; với Vitamin D và E).
Viên uống, nhai (425 mg).
Dược động học:
Hấp thu
Sau khi uống, lipid trong thức ăn sẽ bị thủy phân trong lòng ruột. Các sản phẩm thủy phân là monoglyceride và axit béo tự do, sau đó được kết hợp thành các mixen chứa muối mật và được hấp thụ vào các tế bào ruột, phần lớn bằng cách khuếch tán thụ động.
Tỷ lệ hấp thụ khoảng 95%. Trong các tế bào ruột, các axit béo tự do chủ yếu được kết hợp vào chylomicrons và đi vào vòng tuần hoàn qua hệ thống bạch huyết, nơi chúng được phân phối đến các mô khác nhau để trao đổi chất, oxy hóa và lưu trữ.
Phân bố
Acid béo không bão hòa omega – 3 có thể tích phân bố là 82L.
Chuyển hóa
Sau khi hấp thụ, có ba con đường chính để chuyển hóa axit béo omega - 3:
- Các axit béo đầu tiên được vận chuyển đến gan, nơi chúng được kết hợp thành các loại lipoprotein khác nhau và sau đó được chuyển đến các kho dự trữ lipid ngoại vi.
- Các phospholipid của màng tế bào được thay thế bằng phospholipid lipoprotein và các axit béo sau đó có thể hoạt động như tiền chất cho các eicosanoit khác nhau.
- Phần lớn bị oxy hóa để đáp ứng yêu cầu năng lượng.
Thải trừ
Thời gian bán thải của acid béo omega – 3 không bão hòa khoảng 39-67 giờ. Độ thanh thải khoảng 757mL/ giờ
Dược lực học:
Axit béo omega-3 là chất béo trung tính được phân hủy thành các đơn vị axit béo nhỏ hơn. Chúng có tác dụng làm giảm nồng độ triglycerid trong huyết tương tuy nhiên lại làm tăng nồng độ cholesterol và được cho là có tác dụng chống loạn nhịp tim. Các axit béo không bão hòa đa bao gồm axit eicosapentaenoic và docosahexaenoic làm trung gian cho chức năng tế bào quan trọng như ức chế chức năng tiểu cầu, kéo dài thời gian chảy máu, tác dụng chống viêm và giảm fibrinogen huyết tương.
Axit béo không bão hòa là thành phần của phospholipid tạo nên cấu trúc của màng tế bào và cũng đóng vai trò như nguồn năng lượng. Chúng tạo thành eicosanoids là các phân tử tín hiệu quan trọng có chức năng rộng rãi trong hệ thống tim mạch, phổi, hệ miễn dịch và nội tiết của cơ thể.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Imidapril
Loại thuốc
Thuốc điều trị tăng huyết áp, nhóm ức chế men chuyển angiotensin.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 5 mg và 10 mg (dạng hydroclorid).
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Chondroitin sulfate
Loại thuốc
Thuốc dùng cho bệnh rối loạn cơ - xương.
Thuốc chống thấp khớp và thuốc kháng viêm không steroid (NSAID).
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang cứng: 400 mg chondroitin sulfate sodium.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Canxi cacbonat.
Loại thuốc
Khoáng chất, thuốc kháng acid.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Hỗn dịch uống (1250 mg/5 ml);
- Viên uống (1250mg; 600mg; 648mg);
- Viên nhai (1000mg; 1177mg; 400mg; 420mg; 500mg; 550mg; 600mg; 750mg; 850mg; base 500mg).
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Cimetidine (Cimetidin)
Loại thuốc
Thuốc kháng thụ thể histamin H2
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nén hoặc viên nén bao phim: 200 mg, 400 mg, 800 mg.
- Thuốc uống: 200 mg/5 ml, 300 mg/5 ml.
- Thuốc tiêm: Cimetidin hydroclorid 100 mg/ml, 150 mg/ml, 100 mg/ml (ống 2 ml), 150 mg/ml (ống 2 ml).
- Dịch truyền: 6 mg cimetidin/ml (300, 900 hoặc 1 200 mg) trong natri clorid 0,9%.
Sản phẩm liên quan





